Đang xử lý.....
Tìm kiếm theo cụm từ
Chi tiết đề tài
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính tại khu vực Hà Nội
Glocom
Cấp Cơ sở
08/2017 - 08/2020
PGS. TS. Nguyễn Xuân Hiệp
Glocom
Khoa Glôcôm
Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông, Khoa Mắt viện Quân Y 103
# Học hàm học vị Họ và tên Tổ chức công tác Nội dung, công việc chính tham gia Thời gian làm việc cho đề tài (Số tháng quy đổi)
1 PGS. TS. Nguyễn Xuân Hiệp Bệnh viện Mắt Trung ương Chủ nhiệm đề tài 36 tháng
2 TS. Đỗ Tấn Bệnh viện Mắt Trung ương Nghiên cứu viên 36 tháng
3 TS. Dương Quỳnh Chi Bệnh viện Mắt Trung ương Nghiên cứu viên 36 tháng
4 TS. Phạm Thị Thu Hà Bệnh viện Mắt Trung ương Nghiên cứu viên 36 tháng
5 CN. Trần Thanh Trúc Bệnh viện Mắt Trung ương Nghiên cứu viên 36 tháng
6 ĐD. Vũ Minh Tiệp Bệnh viện Mắt Trung ương Nghiên cứu viên 36 tháng
7 Ths. Nguyễn Đức Doanh Bệnh viện Mắt Trung ương Nghiên cứu viên 36 tháng
8 CN. Nguyễn Thị Thúy Hà Bệnh viện Mắt Trung ương Nghiên cứu viên 36 tháng
# Tên đơn vị Nội dung phối hợp Người đại diện
1 Khoa Mắt Bệnh viện Quân Y 103 Thu thập bệnh nhân, điều trị và xử lý số liệu TS. BS. Nguyễn Đình Ngân
2 Bệnh viện Mắt Hà Đông TThủ thuật phân bổ ngẫu nhiên sẽ được làm tập trung tại trung tâm điều phối là Khoa Mắt - Bệnh Viện Quân Y 103 Các qui trình kỹ thuật sẽ được chuẩn hóa thống nhất và được cơ quan chủ trì là Bệnh Viện Mắt Trung Ương chịu trách nhiệm tập huấn. Dữ liệu sẽ được lưu trữ tại các trung tâm tham gia (của trung tâm nào lưu trữ tại trung tâm đó) tuy nhiên sẽ được sử lý tập trung bởi trung tâm điều phối là Khoa Mắt Bệnh Viện Quân Y 103 TS.BS. Nguyễn Thu Hương
1) Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Glôcôm góc đóng cấp tính tại khu vực Hà Nội 2) Xây dựng quy trình điều trị và theo dõi bệnh Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính tại Hà Nội
Trong nhóm bệnh lý glôcôm góc đóng nói riêng, glôcôm nói chungthì glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính là dạng phá hủy thị lực nhiều nhất của bệnh. Đây là hình thái xứng đáng được quan tâm đặc biệt bởi vì nó là một tình trạng cấp cứu trong thế giới glôcôm, gây ra hậu quả nặng nề nếu không được cấp cứu, điều trị kịp thời. Qua 4 năm từ 2012 đến 2015, có 1150 bệnh nhân với cơn cấp được nhập viện và điều trị tại khoa Glôcôm - Bệnh viện mắt Trung ương, glôcôm góc đóng nguyên phát chiếm tới 55,9% số ca tại khoa Glôcôm - Bệnh viện mắt Trung ương trong suốt giai đoạn này. Người Việt Nam, không rõ lý do, được cho là có tỉ lệ glôcôm góc đóng nguyên phát cao nhất trong khu vực Đông Nam Á. Hiện nay Việt Nam đang áp dụng phác đồ điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tínhnhư sau: Điều trị đầu tay là nội khoa sau đó sẽ tùy thuộc vào khả năng cắt được cơn mà quyết định lựa chọn điều trị quyết định bằng laser hay phẫu thuật. Trên thế giới đến nay cũng có nhiều tranh luận về lựa chọn tối ưu cho điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính ở các giai đoạn khác nhau. Thể bệnh cấp tính này lại gặp nhiều ở người châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng. Đến nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được thực hiện với số lượng đủ lớn mô tả được đặc điểm glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính cũng như đưa ra bằng chứng thực tế về các phương pháp can thiệp điều trị cho từng giai đoạn của bệnh lý này. Thực tế lâm sàng này đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu trên qui mô lớn, thời gian đủ dài, được thiết kế chặt chẽ để đạt được 2 mục tiêu nói trên.
# 4. Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của đề tài và phương án thực hiện
1 Nội dung 1: Nghiên cứu tổng quan 1.1. Xây dựng Thuyết minh đề tài 1.2. Tổng quan về các phương pháp điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính theo từng giai đoạn. Nội dung 2:Mô tả đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng của các hình tháiglôcôm góc đóng nguyên pháp cấp tính tại khu vực Hà Nội 2.1. Thu nhận bệnh nhân được chẩn đoán là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính tại cả 3 cơ sở nghiên cứu 2.2. Đánh giá lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu 2.3. Đánh giá đặc điểm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh (bao gồm: chụp OCT, thị trường, siêu âm UBM, siêu âm B) Nội dung 3: Quy trình điều trị và theo dõi bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính tại khu vực Hà Nội. - Điều trị nội khoa để cắt cơn, mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (nghiên cứu 1) - Các trường hợp cắt cơn thành công sẽ phân bổ vào một trong 2 nhóm của thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng : laser mống mắt chu biên đơn thuần so với laser mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt (thử nghiệm 2) - Các trường hợp không cắt được cơn tùy vào tình trạng đục thể thủy tinh hay không mà được phân bổ vào 2 thử nghiệm lâm sàng khác nhau: + Nếu có đục thể thủy tinh kèm theo, phân bố ngẫu nhiên vào hai nhóm: phẫu thuật thay thể thủy tinh bằng Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo phối hợp cắt bè so với phẫu thuật thay thể thủy tinh bằng Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo phối hợp tách dính mở góc (thử nghiệm 3) + Nếu không đục thể thủy tinh kèm theo, phân bố ngẫu nhiên vào 2 nhóm: phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt sau mổ so với cắt bè đơn thuần (thử nghiệm 4) - Đối với mắt bên kia chưa lên cơn (glôcôm tiềm tàng) được xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (siêu âm UBM) xác định có hội chứng mống mắt phẳng hay không + Nếu có hội chứng mống mắt phẳng kèm theo, phân bổ ngẫu nhiên vào 2 nhóm: laser mống mắt chu biên đơn thuần so với laser mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt (thử nghiệm 5). + Nếu không có hội chứng mống mắt phẳng được laser mống mắt chu biên vào theo dõi kết quả trong 1 năm (nghiên cứu 6)
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: + Bệnh nhân tuổi từ 18 -85 + Bệnh nhân được chẩn đoán là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính - Tiêu chuẩn loại trừ + Phụ nữ có thai hoặc cho con bú + Các bệnh nhân có cơn tăng nhãn áp cấp tính nhưng không phải là glôcôm góc đóng nguyên phát + Bệnh nhân có viêm nhiễm cấp tính tại mắt hoặc mắc bệnh toàn thân không đảm bảo cho phẫu thuật + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, hoặc không đồng ý chấp nhận sự ngẫu nhiên trong nghiên cứu, hoặc không thể khám lại theo hẹn. + Thị lực sáng tối âm tính - Phân bố bệnh nhân nghiên cứu: Dự kiến trong 180 bệnh nhân: Khoa Glôcôm – Bệnh viện Mắt Trung Ương nghiên cứu 80 bệnh nhân (80 mắt có cơn cấp, 80 mắt tiềm tàng) Khoa Mắt – Bệnh viện Quân Y 103 nghiên cứu 50 bệnh nhân (50 mắt có cơn cấp, 50 mắt tiềm tàng) Bệnh viện Mắt Hà Đông nghiên cứu 50 bệnh nhân (50 mắt có cơn cấp, 50 mắt tiềm tàng) Trong quá trình nghiên cứu trung tâm điều phối nghiên cứu sẽ phân bố ngẫu nhiên bệnh nhân nghiên cứu vào các nhóm cho cả 3 cơ sở để đảm bảo đủ số lượng nghiên cứu của các thử nghiệm lâm sàng
Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả cắt ngang: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc: các mắt glôcôm góc đóng tiềm tàng không có hội chứng mống mắt phẳng được laser mống mắt chu biên - Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng: + Nhóm các mắt cắt cơn thành công bằng nội khoa + Nhóm các mắt không cắt cơn thành công bằng nội khoa có đục thể thủy tinh + Nhóm các mắt không cắt cơn thành công bằng nội khoa, không đục thể thủy tinh
Phương tiện chẩn đoán: máy đo nhãn áp phụt hơi, máy sinh hiển vi khám bệnh, kính soi góc 4 mặt gương, kính soi đáy mắt, máy đếm tế bào nội mô, máy đo thị trường, máy siêu âm B, máy siêu âm bán phần trước, OCT bán phần trước. Phương tiện điều trị: Máy laser YAG, máy laser Argon, sinh hiển vi phẫu thuật, bộ dụng cụ vi phẫu, bộ dụng cụ chuyên dụng để thực hiện thao tác tách dính góc tiền phòng, máy mổ Phaco P
Đây là đề tài đầu tiên khảo sát hình thái của glôcôm góc đóng cơn cấp dựa trên những khám nghiệm về hình thái có sử dụng những trang thiết bị hiện đại như máy siêu âm bán phần trước, Từ đó đưa ra chiến lược điều trị phù hợp với từng cơ chế gây bệnh. Đề tài đồng thời cũng đưa ra bức tranh toàn cảnh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Glôcôm góc đóng cấp tính tại khu vực Hà Nội. Từ những kết quả có được nhóm nghiên cứu cũng kỳ vọng xây dựng quy trình điều trị phù hợp với cơ chế gây bệnh trên những trường hợp glôcôm góc đóng cơn cấp.
# Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực hiện; các mốc đánh giá chủ yếu Kết quả phải đạt Thời gian Các nhân, tổ chức thực hiện Dự kiến kinh phí
1 Công việc 1: Xây dựng Thuyết minh đề tài Thuyết minh đề tài được phê duyệt 4 - 6/2017 TS. Nguyễn Xuân Hiệp
2 Công việc 2: Tổng quan về các phương pháp điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính theo từng giai đoạn Trình bày, phân tích và đánh giá ưu nhược điểm của các phương pháp điều trị và chỉ định áp dụng 6 - 8/2017 TS. Nguyễn Xuân Hiệp, TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Đỗ Tấn
3 Nội dung 2: Mô tả đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng của các hình thái glôcôm góc đóng nguyên pháp cấp tính tại khu vực Hà Nội Thu nhận được 180 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu Mô tả đầy đủ đặc điểm lâm sàng glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính Mô tả đầy đủ đặc điểm cận lâm sàng. Phân loại được có hội chứng mống mắt phẳng kèm theo hay không 5/2017-7/2018 TS. Nguyễn Xuân Hiệp, TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Đỗ Tấn, TS Nguyễn Thu Hương và các thành viên của đề tài
4 Nội dung 3: Quy trình điều trị và theo dõi bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính tại khu vực Hà Nội 1.Đưa ra quy trình quy trình điều trị và theo dõi glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính thực hiện thống nhất ở 3 cơ sở nghiên cứu 2.Cập nhật dựa trên kết quả nghiên cứu, đưa ra quy trình chung 4/2017 - 8/2020 TS. Nguyễn Xuân Hiệp, TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Đỗ Tấn
5 Nội dung 4: Xác định lựa chọn cho điều trị điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính sau khi cắt cơn bằng nội khoa Xác định lựa chọn điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính sau khi cắt được cơn 6/2017-8/2020 TS. Nguyễn Xuân Hiệp, TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Đỗ Tấn, TS Nguyễn Thu Hương và các thành viên của đề tài
6 Nội dung 5: Xác định lựa chọn điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không cắt được cơn có kèm theo đục thể thủy tinh Xác định lựa chọn điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không cắt được cơn kèm theo đục thể thủy tinh 6/2017-8/2020 TS. Nguyễn Xuân Hiệp, TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Đỗ Tấn, TS Nguyễn Thu Hương và các thành viên của đề tài
7 Nội dung 6: Xác định lựa chọn điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không cắt được cơn không kèm theo đục thể thủy tinh Xác định lựa chọn điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không cắt được cơn không có đục thể thủy tinh kèm theo 6/2017-8/2020 TS. Nguyễn Xuân Hiệp, TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Đỗ Tấn, TS Nguyễn Thu Hương và các thành viên của đề tài
8 Nội dung 7: Xác định điều trị dự phòng bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát tiềm tàng Xác định điều trị dự phòng bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát tiềm tàng trong hội chứng mống mắt phẳng 6/2017-8/2020 TS. Nguyễn Xuân Hiệp, TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Đỗ Tấn, TS Nguyễn Thu Hương và các thành viên của đề tài
9 Nội dung 8: Tổng kết, đánh giá Bộ báo cáo khoa học nêu tóm tắt và đầy đủ về quá trình triển khai, các kết quả và sản phẩm của đề tài 8/2020 TS. Nguyễn Xuân Hiệp, TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Đỗ Tấn, TS Nguyễn Thu Hương và các thành viên của đề tài
10 Nghiệm thu đề tài Biên bản nghiệm thu và hồ sơ đề tài 8/2020 Chủ nhiệm đề tài và cộng sự, Sở KH&CN, Hội nghiệm thu các cấp, các nhà khoa học, nhà quản lý