Đang xử lý.....
Tìm kiếm theo cụm từ
Chi tiết đề tài
Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh Coats tại khoa Mắt trẻ em Bệnh viên Mắt Trung Ương từ 2019-2022
Mắt trẻ em
Cấp Cơ sở
09/2021 - 12/2022
Nguyễn Minh Phú
Mắt trẻ em
Khoa Mắt trẻ em
Khoa Mắt trẻ em - BV Mắt TW
# Học hàm học vị Họ và tên Tổ chức công tác Nội dung, công việc chính tham gia Thời gian làm việc cho đề tài (Số tháng quy đổi)
1 TS Nguyễn Minh Phú Khoa MTE Thu thập, phân tích số liệu, báo cáo, viết bài 18 tháng
2 TS Nguyễn Xuân Tịnh Bệnh viện Mắt Hà Nội phân tích số liệu, viết bài 18 tháng
3 BS Hầu Dương Trung Đại học Y Hà Nội Thu thập số liệu, phân tích, báo cáo, viết bài 18 tháng
4 TS Nguyễn Ngân Hà Đại học Y Hà Nội phân tích, viết bài 18 tháng
5 TS Nguyễn Văn Huy Khoa MTE Phân tích, viết bài 18 tháng
# Tên đơn vị Nội dung phối hợp Người đại diện
Chưa có thông tin
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng theo giai đoạn của bệnh nhân Coats tại bệnh viện Mắt Trung Ương 2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân Coats từ 2019-2022 tại BV Mắt TW
Mới
Bệnh Coats là một bệnh lý mạch máu võng mạc nguyên phát ở trẻ em được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908 bởi bác sĩ Geogre Coats. Sau đó rất nhiều nhà y học đã mô tả các bệnh cảnh tương tự với bất thường cơ bản là giãn mạch máu võng mạc dẫn tới tăng tiết dịch và bong võng mạc. Cho đến ngày nay, bệnh Coats vẫn được coi là một bệnh hiếm gặp. Tại Anh, một nghiên cứu tiến hành năm 2010 đã ước tính tỉ lệ mắc bệnh là 0,09 trên 100.000 dân. Nhưng các nhà nghiên cứu cho rằng con số này chưa phản ánh đúng thực tế mắc bệnh vì đa phần bệnh Coats tiến triển âm thầm qua nhiều năm, và bệnh nhân thường chỉ đến khám ở giai đoạn muộn khi đã biểu hiện suy giảm thị lực nhiều và bong võng mạc xuất tiết. Mặc dù chưa biết rõ nguyên nhân bệnh sinh, nhưng các nghiên cứu đều chỉ ra bệnh xuất hiện chủ yếu ở trẻ nam, trong độ tuổi đi học và ở một bên mắt. Các biểu hiện thường gặp trong giai đoạn sớm là ánh đồng tử trắng, suy giảm thị lực và lác, nếu không được điều trị kịp thời sẽ tiến triển gây bong võng mạc, tăng nhãn áp, nặng hơn là mất thị lực hoàn toàn và teo nhãn cầu. Việc phát hiện sớm để điều trị ngay ở những giai đoạn đầu không chỉ giúp duy trì thị lực, mà còn ngăn ngừa các biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Xử trí bệnh Coats tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh. Qua nhiều năm, việc điều trị chuyển từ việc khoét bỏ nhãn cầu sang việc tiếp cận một cách thận trọng hơn với laser quang đông, lạnh đông và phẫu thuật bong võng mạc đã cho kết quả điều trị tốt. Hầu như trẻ được điều trị sớm có sức khỏe ổn định và trở lại được cuộc sống bình thường. Ngoài ra, việc sử dụng anti-VEGF đã xuất hiện như một phương pháp bổ trợ quan trọng để giảm tiết dịch và ngăn ngừa tăng sinh mạch máu bất thường. Không riêng ở Việt Nam, mà tại nhiều nơi trên thế giới việc chẩn đoán đúng và điều trị bệnh Coats còn gặp nhiều khó khăn. Khoảng một nửa số trường hợp bệnh Coats được chẩn đoán ban đầu là một bệnh lý khác, chủ yếu là u nguyên bào võng mạc. Trong một phân tích trên 2.781 bệnh nhân có chẩn đoán ban đầu là u nguyên bào võng mạc thì có tới 22% chẩn đoán sai. Trong số sai lầm này có tới 40% mắc bệnh Coats. Đứng trước thực trạng đó, nhiều bệnh viện lớn trên thế giới đã tiến hành các nghiên cứu để chẩn đoán chính xác và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với từng giai đoạn bệnh. Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của chuyên môn và các phương tiện cận lâm sàng, bệnh Coats được phát hiện ngày càng nhiều và chủ yếu được điều trị tại các bệnh viện chuyên ngành Nhãn khoa lớn như Bệnh viện Mắt Trung Ương, bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh,…
# 4. Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của đề tài và phương án thực hiện
1 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân Coats tại BV Mắt TW và đánh giá kết quả điều trị ban đầu
Các bệnh nhân Coats đã được chẩn đoán, theo dõi và điều trị tại khoa Mắt trẻ em Bệnh viện Mắt Trung Ương từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2022. Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh - Bệnh nhân Coats mọi giai đoạn đã được phẫu thuật. - Hồ sơ đầy đủ thông tin khai thác trong nghiên cứu..
Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh
Nghiên cứu về bệnh Coats ở Việt Nam còn ít, số lượng bệnh nhân chưa nhiều và thời gian theo dõi còn ngắn. Nghiên cứu này với thời gian theo dõi bệnh nhân dài hơn, số lượng bệnh nhân nhiều hơn mang lại giá trị nghiên cứu cao hơn.
# Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực hiện; các mốc đánh giá chủ yếu Kết quả phải đạt Thời gian Các nhân, tổ chức thực hiện Dự kiến kinh phí
1 T3-T6/2021: Viết đề cương nghiên cứu, bệnh án mẫu, bảo vệ đề cương nghiên cứu Bệnh án mẫu, đề cương nghiên cứu T3-T9/2021 BS Dương Hầu Trung + nhóm nghiên cứu
2 Thu thập số liệu Số liệu nghiên cứu T6/2021-T9/2022 nhóm nghiên cứu
3 Phân tích, xử lý số liệu, bảo vệ, viết bài Bảo vệ, viết bài báo T9/2022 - T12/2022 Nhóm nghiên cứu