Đang xử lý.....
Tìm kiếm theo cụm từ
Chi tiết đề tài
Nghiên cứu ứng dụng thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự Hydrophobic Acrylic, thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự Hydrophilic Acrylic cản tia UV (vàng) và thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự Hydrophilic Acrylic (trong) trong điều trị đục thủy tinh thể (MEDEP-01)
Phaco
Cấp Bộ
01/2020 - 11/2020
PGS. TS. Nguyễn Xuân Hiệp
Thể thủy tinh - khúc xạ ngoại khoa
Phòng Quản lý khoa học và Đào tạo
# Học hàm học vị Họ và tên Tổ chức công tác Nội dung, công việc chính tham gia Thời gian làm việc cho đề tài (Số tháng quy đổi)
1 PGS. TS. PGS. TS. Nguyễn Xuân Hiệp Bệnh viện Mắt trung ương Nghiên cứu viên 12 tháng
2 ThS Nguyễn Kiên Trung Phòng QLKH-ĐT Nghiên cứu viên 12 tháng
3 TS Bùi Vân Anh Phòng QLKH-ĐT Nghiên cứu viên 12 tháng
# Tên đơn vị Nội dung phối hợp Người đại diện
Chưa có thông tin
Đánh giá tính hiệu quả và an toàn của thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự Hydrophobic Acrylic, thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự Hydrophilic Acrylic cản tia UV, và Thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự Hydrophilic Acrylic lần đầu tiên sản xuất trong nước.
Mới
Các thiết bị thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự Hydrophobic Acrylic và Hydrophilic Acrylic do Công ty Cổ phần Nhà máy Thiết bị Y học và Vật liệu Sinh học sản xuất theo quy trình công nghệ chuyển giao của Hoa Kỳ. Đây là lần đầu tiên Việt Nam ứng dụng công nghệ chuyển giao để sản xuất thủy tinh thể nhân tạo, kỳ vọng có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao với giá thành hợp lý. 03 loại thủy tinh thể trong nghiên cứu này là 03 loại đầu tiên do nhà máy sản xuất. Nghiên cứu nằm trong đề tài cấp nhà nước hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm trong nước.
# 4. Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của đề tài và phương án thực hiện
1 Đánh giá thị lực sau mổ dựa trên tỷ lệ bệnh nhân có độ nhạy tương phản theo bảng FACT (Functional Acuity Contrast Test) tại các thời điểm đánh giá của nghiên cứu. Đánh giá thị lực sau mổ dựa trên tỷ lệ bệnh nhân báo cáo có các than phiền về thị giác như: hiện tượng chói sáng, quầng sáng hay lóe sáng tại các thời điểm đánh giá của nghiên cứu theo thang điểm Likert 0-4. So sánh giá trị nhãn áp tại thời điểm trước phẫu thuật với các thời điểm đánh giá của nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân đục thủy tinh thể có chỉ định phẫu thuật đặt IOL một hoặc hai mắt.
Đây là một nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc với thời gian theo dõi đối với mỗi bệnh nhân trong nghiên cứu là 3 tháng.
Kỹ thuật phaco sẽ được sử dụng để phẫu thuật lấy thủy tinh thể cũ và thay thế bằng IOL.
Nghiên cứu không sử dụng nhóm đối chứng song song mà sẽ thực hiện đối chứng với dữ liệu lịch sử, đây là các dữ liệu đã được báo cáo trong các nghiên cứu đã được thực hiện trên các bệnh nhân đục thủy tinh thể có sử dụng các loại IOLs khác nhau.
# Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực hiện; các mốc đánh giá chủ yếu Kết quả phải đạt Thời gian Các nhân, tổ chức thực hiện Dự kiến kinh phí
1 Chọn bệnh nhân, phẫu thuật, khám lại theo dõi và xử lý số liệu lấy được 100 mắt chia đều cho 3 nhóm 1 năm Bệnh viện Mắt trung ương và công ty Viêtstar Không