Đang xử lý.....
Tìm kiếm theo cụm từ
Chi tiết đề tài
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u tuyến lệ
Chấn thương và U
Cấp Cơ sở
01/2020 - 12/2021
Hà Thị Thu Hà
Tạo hình - thẩm mỹ
Khoa Tạo hình - Thẩm mỹ mắt và vùng mặt
Bệnh viện Mắt Trung Ương
# Học hàm học vị Họ và tên Tổ chức công tác Nội dung, công việc chính tham gia Thời gian làm việc cho đề tài (Số tháng quy đổi)
1 Ths Ths. Hà Thị Thu Hà Khoa Tạo hình - Thẩm mỹ mắt và vùng mặt Lựa chọn mẫu nghiên cứu, phân tích, xử lý số liệu 24 tháng
2 PGS. TS Phạm Trọng Văn Khoa Tạo hình - Thẩm mỹ mắt và vùng mặt, Bộ môn Mắt ĐH Y Hà Nội Hướng dẫn đề tài 24 tháng
3 TS Nguyễn Quốc Anh Khoa Tạo hình - Thẩm mỹ mắt và vùng mặt Hướng dẫn đề tài 24 tháng
4 BS Trần Hồng Nhung Bệnh viện Mắt Hà Nội, Bộ môn Mắt Đại học Y Hà Nội Tham gia nghiên cứu 24 tháng
5 CK1 Nguyễn Đức Doanh Khoa Chẩn đoán hình ảnh Tham gia nghiên cứu 24 tháng
# Tên đơn vị Nội dung phối hợp Người đại diện
Chưa có thông tin
Phân tích hình ảnh cắt lớp vi tính u tuyến lệ nhằm đánh giá giá trị chẩn đoán của phim cắt lớp vi tính và mối tương quan với đặc điểm lâm sàng + kết quả GPB u tuyến lệ
Mới
U tuyến lệ có đặc trưng là các khối u ở góc một phần tư hốc mắt - thái dương trên hoặc mi mắt trên ngoài làm thay đổi độ cong của mi trên và đẩy nhãn cầu xuống dưới, vào trong. Các khối vùng tuyến lệ chiếm tỉ lệ chủ yếu các tổn thương choán chỗ hốc mắt [1], [2]. Trong số 9-15% các khối u hốc mắt phát sinh từ tuyến lệ thì tình trạng viêm hoặc thâm nhiễm như sarcoidosis, viêm hạt Wegener, bệnh liên quan đến IgG4, hoặc các tình trạng viêm tuyến lệ khác (không đặc hiệu) có thể có dấu hiệu và triệu chứng tương tự như khối u [3], [4]. Các khối vùng tuyến lệ bao gồm khối viêm, u và các rối loạn cấu trúc khác. Trước đây, các khối vùng tuyến lệ bao gồm 50% tổn thương biểu mô và 50% tổn thương không biểu mô. Các tài liệu gần đây cho thấy các tổn thương viêm và lympho tuyến lệ cao gấp hai đến ba lần các tổn thương u biểu mô [6], [7]. U biểu mô tuyến lệ chiếm khoảng 5% u hốc mắt. Trong u biểu mô, 50% u là lành tính và 50% là ác tính [1], [7]. Chẩn đoán xác định khi có kết quả mô bệnh học. Những phát hiện gần đây đã có những tiến bộ trong hiểu biết về các tổn thương tuyến lệ cùng với nhận thức được các khối u tuyến lệ khá tương tự với tuyến nước bọt. Do đó, phân loại u tuyến lệ dựa vào phân loại u tuyến nước bọt của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Những năm gần đây ung thư biểu mô tuyến lệ được phân loại thành các khối u độ ác tính thấp và độ ác tính cao. Phát hiện sớm và chẩn đoán đúng các khối u tuyến ác tính ác tính ảnh hưởng đến việc theo dõi, tiên lượng và sự sống còn của bệnh nhân. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học chính là tiêu chuẩn vàng và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Vì vậy chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Đặc điểm mô bệnh học u tuyến lệ” để mô tả đặc điểm mô bệnh học của các loại u tuyến lệ.
# 4. Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của đề tài và phương án thực hiện
1 Vì đặc điểm các tổn thương tuyến lệ tương tự với tuyến nước bọt nên phân loại u tuyến lệ được dựa vào phân loại u tuyến nước bọt của WHO. Những năm gần đây ung thư biểu mô tuyến lệ được phân loại thành các khối u có đô ác tính thấp và độ ác tính cao. U tuyến lệ có thể chia ra các nhóm là các tổn thương tăng sản lympho, các khối u biểu mô lành tính và các khối u biểu mô ác tính. Trong số các khối u biểu mô tuyến lệ lành tính thì u tuyến đa hình hay gặp nhất, chiếm hơn 50% các khối u nguyên phát tuyến lệ, các u ít gặp hơn là u tế bào hạt, u Warthin. Ung thư biểu mô dạng tuyến nang là loại hay gặp nhất trong số các u ác tính của tuyến lệ, chiếm khoảng 20 – 35% các u biểu mô nguyên phát của tuyến lệ. Các u biểu mô ác tính khác của tuyến lệ là u hỗn hợp ác tính, ung thư biểu mô dạng biểu bì nhày… Các u ác tính của tuyến lệ có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng phức tạp, có khả năng xâm lấn và di căn tùy thuộc vào thể ung thư. Kết quả mô bệnh học chính là tiêu chuẩn vàng và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Phát hiện sớm và chẩn đoán đúng các khối u tuyến ác tính ác tính ảnh hưởng đến việc theo dõi, tiên lượng và sự sống còn của bệnh nhân. Chẩn đoán bệnh dựa vào sự kết hợp giữa lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh, trong đó, giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng, đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân.
Mẫu phim cắt lớp vi tính của BN u tuyến lệ đã được chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh
Nghiên cứu mô tả
Phân tích số liệu thống kê
Đây là nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu về hình ảnh CLVT u tuyến lệ tại BV Mắt TƯ trong thời gian 3 năm, rất có giá trị trong định hướng chẩn đoán loại u tuyến lệ, tính chất lành tính, ác tính của u
# Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực hiện; các mốc đánh giá chủ yếu Kết quả phải đạt Thời gian Các nhân, tổ chức thực hiện Dự kiến kinh phí
1 Thu thập số liệu Từ tháng 10/ 2016 đến tháng 10/ 2019 3 năm Chủ nhiệm đề tài
2 Phân tích, xử lý số liệu Số liệu chuẩn 1 năm Nhóm nghiên cứu
3 Báo cáo đề tài Hội nghị cuối năm 2020 Chủ nhiệm đề tài